Các Ngành Học Của Huflit

Các Ngành Học Của Huflit

1. Sơ đồ cây chương trình đào tạo chuyên ngành PT Dữ liệu trong Kinh doanh (Niên khóa 2024- 2027): xem tại đây

1. Sơ đồ cây chương trình đào tạo chuyên ngành PT Dữ liệu trong Kinh doanh (Niên khóa 2024- 2027): xem tại đây

Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn có được vay vốn tín dụng hay không?

Căn cứ theo Điều 2 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Quyết định 05/2022/QĐ-TTg quy định học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam là đối tượng được vay vốn tín dụng, cụ thể gồm:

(1) Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động.

(2) Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng:

- Hộ nghèo theo chuẩn quy định của pháp luật.

- Hộ cận nghèo theo chuẩn quy định của pháp luật.

- Hộ có mức sống trung bình theo chuẩn quy định của pháp luật.

(3) Học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.

Tuy nhiên, 03 nhóm đối tượng nêu trên phải đáp ứng điều kiện vay vốn được nêu tại Điều 4 Quyết định 157/2007/QĐ-TTg như sau:

- Học sinh, sinh viên đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay có đủ các tiêu chuẩn (1), (2), (3).

- Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác nhận được vào học của nhà trường.

- Đối với học sinh, sinh viên từ năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.

Ngành Quan hệ Quốc tế viết tắt trong tiếng Anh là International Relations, là ngành giúp sinh viên hiểu được mối quan hệ của các quốc gia và các tổ chức phi chính phủ trang bị kiến thức nhiều lĩnh vực như chính trị, kinh tế và an ninh. Mục đích chính của ngành là hướng đến các vấn đề lớn giữa các quốc gia trên toàn cầu như: ô nhiễm môi trường, chiến tranh hay an ninh lương thực.

Sinh viên khi theo học ngành này sẽ được trang bị những kiến thức liên quan đến Quan hệ Quốc tế, tìm hiểu lịch sử Quan hệ Quốc tế trong lịch sử cũng như hiện tại. Bên cạnh việc được học kiến thức chuyên môn, sinh viên khi học ngành Quan hệ Quốc tế còn được rèn luyện ngoại ngữ đa dạng lĩnh vực.

Sinh viên sau khi ra trường có thể dễ dàng tìm việc ở các vị trí như:

Ngành Quan hệ Công chúng là ngành nghề chuyên nghiên cứu và vận dụng kỹ năng, kiến thức vào các công việc liên quan đến truyền thông, đối nội, đối ngoại của một tổ chức, doanh nghiệp hay cá nhân nào đó. Bộ phận này là sợi dây liên kết giữa nhóm công chúng và tổ chức bằng việc triển khai các hoạt động chung giữa 2 bên.

Khi học ngành này, sinh viên sẽ được phát triển kỹ năng và kiến thức nền tảng trong lĩnh vực PR như: vị trí của quan hệ công chúng trong các tổ chức, doanh nghiệp,… Bên cạnh đó, sinh viên sẽ được cung cấp các kiến thức chuyên môn về truyền thông doanh nghiệp và tổ chức sự kiện. Không những vậy, chương trình đào tạo quốc tế sẽ trang bị nhiều kỹ năng khác như giao tiếp, ngoại ngữ, tin học để giúp bạn nhanh chóng thích ứng được với môi trường làm việc.

Sinh viên theo học ngành Quan hệ Quốc tế sẽ có cơ hội việc làm rộng mở cũng như là thăng tiến trong sự nghiệp. Những vị trí bạn có thể ứng tuyển sau khi tốt nghiệp chuyên ngành này như:

Ngành Quan hệ quốc tế HUFLIT – Cơ hội việc làm rộng mở cho sinh viên sau khi tốt nghiệp

Chương trình du học liên kết Hàn Quốc tại HUFLIT có gì cần lưu ý?

Đối tượng được miễn học phí 2024 gồm những ai?

Căn cứ theo Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng được miễn học phí như sau:

(1) Các đối tượng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020 nếu đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

(2) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên khuyết tật.

(3) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng và người từ 16 tuổi đến 22 tuổi đang học phổ thông, giáo dục đại học văn bằng thứ nhất thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP. Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014.

(4) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

(5) Trẻ em mầm non 05 tuổi ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

(6) Trẻ em mầm non 05 tuổi không thuộc đối tượng quy định tại (5) được miễn học phí từ năm học 2024 - 2025 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2024).

(7) Trẻ em mầm non và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông là con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 27/2016/NĐ-CP.

(8) Học sinh trung học cơ sở ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền được miễn học phí từ năm học 2022 - 2023 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2022).

(9) Học sinh trung học cơ sở không thuộc đối tượng quy định tại (8) được miễn học phí từ năm học 2025 - 2026 (được hưởng từ ngày 01 tháng 9 năm 2025).

(10) Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên) theo quy định của Chính phủ về chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

(11) Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.

(12) Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (trong trường hợp ở với ông bà) thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

(13) Sinh viên học chuyên ngành Mác-Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.

(14) Học sinh, sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh học một trong các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, Giám định pháp Y, Pháp y tâm thần và Giải phẫu bệnh tại các cơ sở đào tạo nhân lực y tế công lập theo chỉ tiêu đặt hàng của Nhà nước.

(15) Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít người quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 57/2017/NĐ-CP.

(16) Người học thuộc các đối tượng của các chương trình, đề án được miễn học phí theo quy định của Chính phủ.

(17) Người tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp.

(18) Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng, đối với các ngành, nghề khó tuyển sinh nhưng xã hội có nhu cầu theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

(19. Người học các ngành, nghề chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014. Các ngành, nghề chuyên môn đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định.