Ngày 19/06/2017 vừa qua, Quốc hội đã thông qua Luật Du Lịch năm 2017. Theo đó, hàng loạt những quy định mới về kinh doanh dịch vụ du lịch sẽ có hiệu lực từ 01/01/2018. Nhằm giúp các doanh nghiệp có thể nắm bắt được những thay đổi mới này, EMC đã tổng hợp một số điểm nổi bật đáng chú ý như sau:
Ngày 19/06/2017 vừa qua, Quốc hội đã thông qua Luật Du Lịch năm 2017. Theo đó, hàng loạt những quy định mới về kinh doanh dịch vụ du lịch sẽ có hiệu lực từ 01/01/2018. Nhằm giúp các doanh nghiệp có thể nắm bắt được những thay đổi mới này, EMC đã tổng hợp một số điểm nổi bật đáng chú ý như sau:
Luật du lịch 2017 (Luật số: 09/2017/QH14) này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018. Từ Điều 58 đến Điều 66 nói về hướng dẫn viên du lịch.
1. Hướng dẫn viên du lịch có quyền sau đây:
a) Tham gia tổ chức xã hội – nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch;
b) Nhận tiền lương và khoản thù lao khác theo hợp đồng;
c) Tham gia các khóa bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hành nghề hướng dẫn du lịch;
d) Trong trường hợp khẩn cấp hoặc bất khả kháng, được quyền thay đổi chương trình du lịch, điều chỉnh tiêu chuẩn, dịch vụ của khách du lịch.
2. Hướng dẫn viên du lịch có nghĩa vụ sau đây:
a) Hướng dẫn khách du lịch theo nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng hướng dẫn;
b) Tuân thủ, hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật Việt Nam, pháp luật nơi đến du lịch, nội quy nơi đến tham quan; tôn trọng phong tục, tập quán của địa phương;
c) Thông tin cho khách du lịch về chương trình du lịch, dịch vụ và các quyền, lợi ích hợp pháp của khách du lịch;
d) Hướng dẫn khách du lịch theo đúng chương trình du lịch, có thái độ văn minh, tận tình và chu đáo với khách du lịch; báo cáo người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành quyết định thay đổi chương trình du lịch trong trường hợp khách du lịch có yêu cầu;
đ) Có trách nhiệm hỗ trợ trong việc bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch;
e) Tham gia khóa cập nhật kiến thức theo quy định tại khoản 4 Điều 62 của Luật này;
g) Đeo thẻ hướng dẫn viên du lịch trong khi hành nghề hướng dẫn du lịch;
h) Hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa phải mang theo giấy tờ phân công nhiệm vụ của doanh nghiệp tổ chức chương trình du lịch và chương trình du lịch bằng tiếng Việt trong khi hành nghề. Trường hợp hướng dẫn khách du lịch quốc tế thì hướng dẫn viên du lịch phải mang theo chương trình du lịch bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
Mail: [email protected]
Luật Du lịch 2017 quy định về tài nguyên du lịch, phát triển sản phẩm du lịch và hoạt động du lịch; quyền, nghĩa vụ của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, cộng đồng dân cư có hoạt động liên quan đến du lịch; quản lý nhà nước về du lịch. Vậy theo Luật Du Lịch 2017 chương trình du lịch là gì? ACC mời bạn tham khảo bài viết sau:
Chương trình du lịch là gì theo luật du lịch 2017?
Luật du lịch là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm tổng thể các quy phạm điều chỉnh các quan hệ về tài nguyên du lịch, phát triển sản phẩm du lịch và hoạt động du lịch; quyền, nghĩa vụ của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, cộng đồng dân cư có hoạt động liên quan đến du lịch; quản lý nhà nước về du lịch.
Tính tùy thuộc vào uy tín của nhà cung cấp
Tính dễ bị sao chép và cầm chước
Tính khó bán do kết quả của những đặt tính trên.
Có 8 quy tắc giải thích được sự di chuyển lữ hành. các quy tắc này sử dụng để dự báo các chuyến di chuyển tại tương lai và tìm hiểu các thị trường triển vọng.
Khoảng cách là sự kết hợp giữa thời gian và tiền bạc cần có đi từ nơi xuất hành đến vị trí du lịch. đây là yếu tố nghịch với lữ hành.
Giảm bớt thời gian và tiền của thường tăng cường lượng du khách giữa hai điểm đi và đến.
Ví dụ : phi cơ phản lực giảm thời gian đi giữa California và Hawai từ 12h xuống còn 5..
Tàu bay thân rộng giảm chi phí lữ hành giữa Hoa Kỳ , châu Âu xuống gần 50%.
tuy nhiên, ở một cấp độ nào đó, khoảng cách địa lí lại trở nên 1 nhân tố thú vị đi du lịch xa.
* Luật lệ 2 liên quan quốc tế :
một số quốc gia có mối tương quan hệ trọng về kinh tế, lịch sử hay văn hóa, những mối tương quan này làm tăng cường sự di chuyển của du khách giữa 2 quốc gia (ví dụ giữa Anh và Mỹ) (có thể có từ Anh đến B mà không có ngược lại).
Sự hấp dẫn của 1 điểm du lịch đối với các người sống ở điểm không giống nhau nhờ vào phép tắc đối nghịch thú vị.
tiền bạc đã xác định rõ ràng hay ước lượng để đi thăm 1 điểm du lịch có tác động đến quyết định đi du lịch nữa không.
tiền bạc càng lên cao thì nhu cầu càng xuống thấp.
tiền bạc có tính tuyệt đối , tính tương đối.
Tuyệt đối : tiền của chuyến đi là 10 triệu (và nếu như thiếu 10 triệu thì chuyến đi không thực hiện được).
Tương đối : khi người tiêu thụ coi tiền của cho 1 việc gì hay 1 vật gì tương đối với giá trị nhận thức. (Mặc dù có đủ 10 triệu tuy nhiên họ nghỉ chuyến di không đáng với số tiền bỏ ra thì họ sẽ không đi du lịch).
chi phí càng lên cao càng giúp tăng nhu cầu, vì chuyến đi có tính “hấp dẫn bề ngoài”, du khách nghĩ rằng có sự tương quan giá cả và chất lượng.
* Luật lệ 5 : các thời cơ xen vào.
thời cơ xen vào ám chỉ tác động của những nguồn thu hút , cơ sở giữa nơi khởi hành và điểm đến làm cho du khách dừng chân nghĩ lại hay bỏ hẵn chuyện đi đến điểm du lịch đã định.
Để lôi kéo du khách bước qua khỏi Florida để đến với Bahamas không thể thiếu sự giới thiệu, sự quyến rũ , văn hóa khác nhau với Florida cho thị trường NewYord.
*Nguyên tắc 6. :Các sự kiện đặc biệt:
các sự khiếu nại Worldcup là Olempic Games tạo thời cơ cho điểm du lịch được quảng bá phổ biến cho nhiều đối tượng du khách.
* Nguyên tắc 7 : Đặc tính đất nước :
một vài dân tộc có đặc tính riêng ảnh hưởng đến nhu cầu đi du lịch (dân nước Anh nhất định phải có ngày nghỉ trong năm, có xu hướng đi nghỉ mát gần biển).
– Du khách Thụy Điển, Phần Lan yêu thích sự cách quãng của các cánh rừng xung quanh nhà nghỉ mát.
Người ta chọn điểm du lịch căn cứ vào ấn tượng họ có về nơi đấy. Thông qua các phương tiện như chương trình truyền hình; quảng cáo và nhận xét của những người bạn đã đến đó, dân chúng tưởng tượng về sự hấp dẫn của điểm du lịch.
Trên đây là bài viết Chương trình du lịch là gì theo luật du lịch 2017? Công ty Luật ACC tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên khắp các tỉnh thành. Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
1. Hướng dẫn viên du lịch quốc tế, hướng dẫn viên du lịch nội địa làm thủ tục đề nghị cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch khi thẻ hết hạn sử dụng.
2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Giấy tờ quy định tại các điểm b, d và đ khoản 1 Điều 60 của Luật này;
c) Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đã qua khóa cập nhật kiến thức cho hướng dẫn viên du lịch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
d) Thẻ hướng dẫn viên du lịch đã được cấp.
3. Trình tự, thủ tục cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch được quy định như sau:
a) Người đề nghị cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ;
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ có trách nhiệm cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch cho người đề nghị; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về khóa cập nhật kiến thức, giấy chứng nhận khóa cập nhật kiến thức cho hướng dẫn viên du lịch quốc tế, hướng dẫn viên du lịch nội địa.
1. Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa bao gồm:
a) Có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam;
b) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
c) Không mắc bệnh truyền nhiễm, không sử dụng chất ma túy;
d) Tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành hướng dẫn du lịch; trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch nội địa.
2. Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế bao gồm:
a) Điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
b) Tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành hướng dẫn du lịch; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch quốc tế;
c) Sử dụng thành thạo ngoại ngữ đăng ký hành nghề.
3. Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm bao gồm:
a) Điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
b) Đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại điểm do cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh tổ chức.
4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về mẫu thẻ, nội dung đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức thi, cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch; nội dung kiểm tra nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại điểm; tiêu chuẩn thành thạo ngoại ngữ.