Offenbar hast du diese Funktion zu schnell genutzt. Du wurdest vorübergehend von der Nutzung dieser Funktion blockiert.
Offenbar hast du diese Funktion zu schnell genutzt. Du wurdest vorübergehend von der Nutzung dieser Funktion blockiert.
► Vị trí đầu tiên trong dãy số VIN cho biết nước sản xuất xe ô tô
Dưới đây là mã ký hiệu được quy định về một số các quốc gia sản xuất xe ô tô (một số chữ có thể đại diện cho nhiều quốc gia khác nhau nên những ký tự tiếp theo sẽ tiếp tục tiết lộ về xuất xứ của xe):
Ví dụ về số VIN được in trên chiếc xe Hyundai Grand i10 tại Việt Nam là:
Ta có thể xác định được chữ “M” ở đầu tiên cho thấy xe được sản xuất tại Ấn Độ, xe có mặt tại Việt Nam chứng tỏ đây là chiếc xe nhập khẩu.
► Vị trí 2-3 trong dãy số VIN thể hiện hãng sản xuất
Cũng tương tự như quốc gia, một số chữ cái ở vị trí thứ 2 sẽ thể hiện nhiều hãng khác nhau. Đồng thời, một hãng ô tô có thể sẽ có nhiều nhà máy đặt tại các nước khác nhau. Vì thế, cụm ký hiệu 2-3 sẽ cho biết ý nghĩa chiếc xe được sản xuất tại nhà máy của hãng nào và ở nước nào.
Dưới đây là danh sách ký hiệu các thương hiệu ô tô phổ biến trên toàn cầu:
Sau 1 năm, quy định này chính thức có hiệu lực và “đời xe” được mã hoá trong chữ số 10 thuộc dãy 17 ký tự đó. Tuy nhiên, trong dãy chữ số không bao gồm các chữ O, Q và I vì có thể gây nhầm lẫn sang số 0 và số 1.
► Vị trí 11 cho biết nhà máy lắp ráp chiếc xe đó, thể hiện tính chất nội bộ.
► Vị trí 12-17 là số thứ tự chiếc xe đó được xuất xưởng.
Đời xe ô tô (còn được gọi là phiên bản xe) dùng để chỉ những chiếc xe được ra đời cùng một thời gian nhất định, sở hữu các trang bị và thông số kỹ thuật giống nhau. Thông thường một đời/phiên bản sẽ kéo dài khoảng 1 năm nhưng năm sản xuất có thể không khớp nhau, thường sẽ từ quý 4 năm trước đến quý 3 năm sau.
Như đã nói ở trên, những chiếc xe có cùng phiên bản sẽ sở hữu cùng trang bị, thông số,... Khi có sự khác nhau về phiên bản sẽ dẫn tới một vài chi tiết nhỏ như thiết kế ngoại hình, trang bị trên xe bị khác nhau, đặc biệt là những điểm nhà sản xuất mới nâng cấp cho phiên bản mới.
Trong khi đó, năm sản xuất vẫn có thể khác nhau dù chúng vẫn cùng một phiên bản. Vấn đề này chỉ đáng lo ngại khi khách hàng thấy có sự quá khác biệt với ngày giao xe. Điều này cho thấy đó có thể là một chiếc xe bị tồn kho quá lâu và chắc chắn vấn đề bảo quản và độ bền của các thiết bị trên xe cần phải xem xét kỹ.
Số VIN (được viết tắt của từ tiếng Anh Vehicle Identification Number - tạm dịch là Số nhận dạng xe) bao gồm một dãy chữ số được các nhà sản xuất ô tô sử dụng từ lâu trong mục đích nhận diện từng xe.
Số VIN đầu tiên được xuất hiện vào năm 1954 nhưng khi đó mỗi hãng xe đều có những quy chuẩn, hình thức khác nhau, không theo một thể thống nhất. Đến năm 1981, Bộ Giao thông quốc gia Mỹ đã đặt ra công thức chung gồm 17 chữ số để làm tiêu chuẩn, tránh sự nhầm lẫn, xung đột giữa các bên.
Thông tin này được dập trên lốp (4 số cuối) và đặt trong hình ô van. Trong đó, hai số đầu tiên cho biết tuần thứ bao nhiêu trong năm và hai số còn lại thể hiện hai số cuối của năm sản xuất lốp. Tuy nhiên, cách xác định này chỉ đúng trong trường hợp chiếc xe ô tô đó chưa từng thay lốp.
Như vậy, qua những thông tin trên đây mỗi người chúng ta đều có thể tự xem đời, nguồn gốc xuất xứ của chiếc xe đó ra sao. Khi mua xe mà thấy đời tồn kho đã lâu cũng có thể ép giá người bán để sở hữu chiếc xe với mức giá tốt hơn.
Hầu hết các hãng xe ô tô đều in số VIN trên một miếng kim loại/nhôm nhỏ gắn chặt vào xe để phòng trường hợp dân buôn bán có thể tháo ra thay mới làm sai lệch thông tin xe.
Vị trí mà dãy ký tự này xuất hiện có thể là vách ngăn khoang động cơ, chân khung cửa bên lái, bên dưới kính chắn gió phía tài xế, khung xe, cửa kính xe,... Tuỳ vào từng xe, từng thương hiệu mà vị trí đặt số VIN có thể khác nhau.
Số VIN được hiểu như là “giấy khai sinh” của một chiếc ô tô, thể hiện đầy đủ thông tin từ nơi sản xuất cho đến loại động cơ. Số VIN được dùng để đi đăng ký xe, mua bảo hiểm, sửa chữa, bảo dưỡng xe,... Từ đó, chúng ta có thể biết được:
► Vị trí 4-8 cho biết thông tin xe, động cơ, hộp số
Cụm 5 chữ số tiếp theo trong dãy 17 ký tự VIN được viết liền với nhau, do từng hãng quy định. Những con số này cho biết thông tin chiếc xe đó thuộc dòng nào, kết cấu kiểu dáng ra sao (4 cửa/5 cửa,...), loại xe gì (xe con/xe đa dụng,...), hệ thống giảm chấn, động cơ, hộp số (AT/MT,...).
► Vị trí 9 thể hiện mã an ninh xác nhận số VIN do nhà sản xuất uỷ quyền
Ký hiệu tại vị trí này sẽ chứng minh số VIN trên ô tô là thật hay giả, được tính dựa trên một công thức phức tạp về mối liên hệ với các chữ số khác trong VIN.
► Vị trí 10 cho biết năm sản xuất của xe hay còn hiểu là đời xe. Thông tin này khác với năm xe được bán ra thị trường.
Ngoài cách xác định thời gian sản xuất của xe bằng số VIN, chúng ta còn có thể xác định được tháng sản xuất thông qua lốp xe. Thông thường, thời gian kể từ khi các hãng sản xuất lốp cho đến khi lắp vào xe khoảng một tháng nên việc xác định năm sản xuất xe tương đối chính xác.